Cung Mệnh trong tứ trụ
Cung Tý
Thiên quý tinh, chí khí lớn lao, giàu khó, cao quý.
Cung Sửu
Thiên ách tinh, xa quê cha đất tổ (ly tổ) vất vả, trước gian nan sau mới tốt (cát).
Cung Dần
Thiên quyền tinh, thông minh, có triển vọng, thời trung niên có quyền chức.
Cung Mão
Thiên xá tinh, trọng nghĩa khinh tài, trong sạch cao thượng, kiêu ngạo.
Cung Thìn
Thiên như tinh, sự việc hay thay đổi, lắm mưu nhiều kế.
Cung Tị
Thiên văn tinh, sự nghiệp văn chương sáng lạc, nữ giới gặp duyên lành.
Cung Ngọ
Thiên phúc tinh, vinh hoa phú quý, thanh nhàn yên vui.
Cung Mùi
Thiên dịch tinh, bôn ba vất vả, rời quê tổ lập nghiệp.
Cung Thân
Thiên cô tinh, cô đơn vắng vẻ, nữ mệnh phương hại chồng.
Cung Dậu
Thiên bí tinh, tính tình thẳng thắn, dễ chuốc điều thị phị.
Cung Tuất
Thiên nghệ tinh, đa tài đa nghệ, dễ dãi hùa theo.
Cung Hợi
Thiên thọ tinh, lòng nhân từ, tính nhanh nhẹn, lấy giúp người làm vui.
Cách sử dụng Thai Nguyên
Lấy Thai Nguyên và các trụ trong mệnh cục để biết sơ lược về cuộc đời
- Trụ năm: 1 - 18 tuổi
- Trụ tháng: 19 - 36 tuổi
- Trụ ngày: 37 - 54 tuổi
- Trụ giờ: 55 tuổi đến cuối đời
Mới sưu tầm được một cách tính nạp âm (ngũ hành của mệnh theo năm sinh nói riêng) nhanh và dễ nhớ, post lên cho anh em cùng tham khảo.
Đặt
a. Giáp Ất =1, Bính Đinh = 2, Mậu Kỷ = 3, Canh Tân = 4, Nhâm Quý = 5 (Hai hàng Can đi liền nhau)
b. Tý Sửu Ngọ Mùi = 0, Dần Mão Thân Dậu = 1, Thìn Tị Tuất Hợi = 2 (2 cặp địa chi xung nhau Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi...)
c. Kim = 1, Thủy = 2, Hỏa =3, Thổ = 4, Mộc = 5.
Ví dụ:
Tìm ngũ hành nạp âm, hoặc mệnh của người sinh năm Mậu Ngọ ta có: Mậu = 3; Ngọ = 0, lấy 3 + 0 = 3 được mệnh Hỏa;
Tương tự: Người sinh năm Quý Hợi: Quý = 5, Hợi = 2; lấy 5 + 2 = 7; vì 7 lớn hơn 5 nên lấy 7 - 5 = 2 được mệnh Thủy;
Đây là cách tính cực dễ nhớ.